728x90 AdSpace

  • Tin mới

      Chủ Nhật, 8 tháng 11, 2015

      Sa tử cung - Châm cứu chữa trị tử cung sa

      (Tử Cung Thoát (Hạ) Thùy, Tử Cung Thoát Xuất - Âm Đĩnh - Dạ Con Sa - Sinh Dục Sa - Prolapsus Utérin - Prolapse Of Uterus)

      Bệnh sa tử cung là gì?

      Tử cung sa là trạng thái vị trí của tử cung tụt (sa) xuống dưới đường ngang gai xương mông, dưới khung chậu nhỏ, hoặc thoát hẳn ra ngoài cửa âm đạo.Bệnh sa tử cung là một trong những bệnh khá nguy hiểm của chị em phụ nữ, thường gặp ở những phụ nữ đã từng qua sinh nở, nhất là những phụ nữ thường xuyên lao động nặng nhọc sau khi sinh. 




      Nguyên nhân gây bệnh tử cung sa

      Khi mang thai, tử cung của phụ nữ sẽ tăng dần kích thước để trở thành một không gian thoải mái cho thai nhi. Sau khi sinh xong, tử cung sẽ co lại nhưng sẽ to hơn trạng thái ban đầu và có xu hướng to dần sau mỗi lần sinh con. Hai bên đầu trên của cổ tử cung mỗi bên có một dây chằng. Khi những dây chằng này bị lỏng do 1 số nguyên nhân sẽ không nâng được cơ hậu môn và làm cho cổ tử cung bị sa xuống.

      Nguyên nhân thường gặp chủ yếu do sinh dục quá nhiều, sinh xong phải lao động quá sớm, Sinh khó, thời gian rặn đẻ kéo dài, đứng hoặc ngồi dạng đùi trong một thời gian dài, do sức khoẻ quá suy yếu sau một thời gian dài bị bệnh mạn tính, tăng áp lực ở bụng... làm cho dây chằng tử cung dần dần dãn ra, tử cung bị nghiêng về phía sau, làm cho trục tuyến Tử cung và trục xương chậu song song nhau. Khi áp lực ở bụng tăng, Tử cung liền bị đẩy dọc theo xương chậu xuống âm đạo.


      Một số nguyên nhân sinh lý khác như: do tổ chức đáy chậu và mô gân của chị em phát triển không tốt, buồng trứng mất tác dụng nội tiết khiến cho mô gân và cơ trong xương chậu bị teo, nhão dẫn đến tình trạng sa tử cung. 

      Y học cổ truyền cho là do trung khí bị hãm xuống dưới, mạch Xung Nhâm không kềm chế được Tử cung, hoặc thấp nhiệt dồn xuống dưới gây ra bệnh.

      Triệu chứng bệnh tử cung sa

      Tử cung thập thò hoặc sa xuống ra ngoài âm đạo. Thể nhẹ thì chỉ thấy lưng đau, bụng có cảm giác sa xuống, nặng bụng. Nặng hơn thì cả cổ tử cung thoát ra ngoài âm đạo. Nặng hơn nữa thì toàn thể tử cung đều thoát ra. Thường lúc nằm ngang có thể rút lên, ngồi lên hoặc đi lại thì bị sa xuống, mạch Hư Nhược.



      Khí hư thường kèm theo sắc mặt trắng láng, sợ lạnh, tinh thần mỏi mệt, tim hồi hộp, tiểu gắt.

      Thấp nhiệt thường kèm theo ngực nặng, miệng đắng, biếng ăn.

      Điều trị

      1- Châm Cứu Học Thượng Hải: Bổ khí, thăng đề.

      Huyệt chính: Bá Hội (Đc.20) + Duy Đạo (Đ.28) + Khí Xung (Vi.30) + Tam Âm Giao (Ty.6) .

      Huyệt phụ: Âm Lăng Tuyền (Ty.9) + Khí Hải (Nh.6) + Khúc Tuyền (C.8) + Thái Xung (C.3).

      Châm Duy Đạo, hướng xuống vào trong sâu 1, 5 - 3 thốn, Khí Xung châm xiên hướng lên 1, 5 - 3 thốn, lưu kim 15 - 20 phút, vê kim ngắn, mạnh. Mỗi ngày 1 lần châm.

      Khí hư: thêm Khí Hải.

      Thấp nhiệt: thêm Âm Lăng Tuyền (Ty.9), Thái Xung (C.3), Khúc Tuyền (C.8) .

      Ý nghĩa: Duy Đạo thuộc mạch Đới, hội của Thiếu dương, châm xiên xuống vào trong là kích thích vào dây chằng rộng của Tử cung; phía trong huyệt Khí Xung là dây chằng tròn Tử cung, cũng là hội của mạch Xung và kinh Vị, châm xiên lên cũng là vào vị trí của dây chằng rộng; Khí Hải điều bổ dương khí; Thái Xung, Khúc Tuyền để thanh nhiệt; Âm Lăng Tuyền đưa thấp xuống.

      2- Âm Kiều ( Chiếu Hải (Th.6) + Khúc Tuyền (C.8) + Thuỷ Tuyền (Th.5) (Tư Sinh Kinh).

      3- Chiếu Hải (Th.6) + Khúc Tuyền (C.8) + Thái Xung (C.3) (Châm Cứu Đại Thành).

      4- Chiếu Hải (Th.6) + Đại Đô (Ty.2) + Khúc Tuyền (C.8 ) (Thần Ứng Kinh).

      5- Cứu lằn chỉ ngang dưới rốn (Âm giao) 27 tráng + Chiếu Hải 7 tráng (Phụ Nhân Lương Phương).

      6- Khúc Tuyền (C.8) + Thiếu Phủ (Tm.8) (Thần Cứu Kinh Luân).

      7- Bá Hội (Đc.20) + Chiếu Hải (Th.5) + Duy Đạo (Đ.28) + Đại Hách (Th.12) + Khí Hải (Nh.6) + Thái Xung (C.3) (Châm Cứu Học Giảng Nghĩa).

      8- Huyệt chính: Duy Bào.

      Huyệt phụ: Tam Âm Giao (Ty.6) + Tử Cung. Châm huyệt Duy Bào, theo nếp háng hướng xuống + châm xiên tới phần cơ, sâu 2 - 3 thốn, tạo cảm giác lan tới bụng dưới và Hội Âm (Thường Dụng Trung Y Liệu Pháp Thủ Sách).

      9- Bá Hội (Đc.20) + Duy Đạo (Đ.28) + Khí Hải (Nh.6) + Khí Xung (Vi.30) + Quan Nguyên (Nh.4) + Tam Âm Giao (Ty.6) [bổ hoặc cứu].

      Thấp nhiệt: thêm Âm Lăng Tuyền (Ty.9) + Khúc Tuyền (C.8) + Thái Xung (C.3) [đều tả ] (Châm Cứu Trị Liệu Học).

      10- Nhóm 1: Hội Âm (Nh.1) + Huyết Hải (Ty.10) + Khí Hải (Nh.6) + Tam Âm Giao (Ty.6) + Thân Mạch (Bq.62) + Trung Cực (Nh.3) + Trung Quản (Nh.12).

      Nhóm 2: Bá Hội (Đc.20) + Bát Liêu + Đại Trường Du (25) + Huyết Hải (Ty.10) + Tam Âm Giao (Ty.6)+ Tiểu Trường Du (Bq.27) + Trung Cực (Nh.3) (Lâm Sàng Đa Khoa Tổng Hợp Trị Liệu Học).

      11- Bá Hội (Đc.20) + Chiếu Hải (Th.6) + Duy Đạo (Đ.28) + Đại Hách (Th.12) + Khí Hải (Nh.6) + Thái Xung (C.3) (Tứ Bản Giáo Tài Châm Cứu Học).

      12- Bá Hội (Đc.20) + Bàng Cường + Chiếu Hải (Th.6) + Duy Bào + Đại Đô (Ty.2) + Đề Thác + Đình Đầu + Hội Âm (Nh.1) + Khúc Tuyền (C.8) + Thái Âm Kiều + Thuỷ Tuyền (Th.5) + Tử Cung + Xung Gian (Châm Cứu Học HongKong).

      13- Đưa dương khí lên, cố định Tử cung, Châm bổ Bá Hội (Đc.20) + Đái Mạch (Đ.26) + cứu Khí Hải (Nh.6) + Trung Quản (Nh.12) + Trung Cực (Nh.3) + Trường Cường (Đc.1) (Châm Cứu Học Việt Nam).

      14- Nhóm 1: Bá Hội (Đc.20) + Duy Đạo + Đại Hoành (Ty.15) + Khí Hải (Nh.6) + Túc Tam Lý (Vi.36) .

      Nhóm 2: Bá Hội (Đc.20) + Hoành Cốt (Th.11) + Quan Nguyên (Nh.4) + Thái Khê (Th.3) + Tử Cung.

      Mỗi ngày châm 1 nhóm, 7 lần là 1 liệu trình - ‘Thiểm Tây Trung Y Tạp Chí’ số 137/1985.

      Sa tử cung ở bất cứ mức độ nào cũng gây nên những ảnh hưởng nhất định đối với sức khỏe của chị em. Đối với những trường hợp nhẹ, bệnh sa tử cung có thể gây nên tình trạng viêm loét ở âm đạo, tử cung lộ ra ngoài, là điều kiện cho vi khuẩn dễ dàng xâm nhập nên dẫn đến tình trạng viêm nhiễm ở vị trí cổ tử cung

      Sa tử cung còn là nguyên nhân dẫn đến sa các cơ quan vùng chậu khác như trực tràng, bàng quang…tăng nguy cơ nhiễm trùng đường tiểu rất nguy hiểm.

      Chính vì thế để tránh nguy cơ xảy ra biến chứng nguy hiểm, người bệnh nên sử dụng Kim Châm Cứu Vô Trùng ARLO Khánh Phong:

      ✔ Sử dụng luôn
      ✔ Không mất thời gian tiệt trùng
      ✔ Đảm bảo an toàn khi châm cứu.

      ****************
      Mọi chi tiết xin liên hệ:
      CÔNG TY CP XNK KHÁNH PHONG
      Số 15, ngõ 2 Nhân Hòa, P. Nhân Chính, Q.Thanh Xuân, HN
      Văn phòng giao dịch: Số 60 - Nhân Hòa - Nhân Chính - Thanh Xuân - Hà Nội
      ĐT: 0435574351 - FAX: 0435579904
      Web: www.khanhphong.com
      FB: https://goo.gl/I9XoiT
      • Blogger Comments
      • Facebook Comments

      0 nhận xét:

      Đăng nhận xét

      Item Reviewed: Sa tử cung - Châm cứu chữa trị tử cung sa Rating: 5 Reviewed By: Unknown